1. Thuế là gì?
Thuế không chỉ được biết đến là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Thuế được nhà nước sử dụng làm công cụ điều tiết nguồn thu nhập của nền kinh tế xã hội gắn với sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
Tuỳ thuộc quan điểm khoa học pháp lý khác nhau mà những nhà nghiên cứu về pháp luật, tài chính công đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuế.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế nhưng có thể hiểu đơn giản theo Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường đại học Luật Hà Nội về khái niệm của thuế như sau:
Thuế là khoản thu nhập mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.
2. Đặc điểm của thuế là gì?
Dù được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng thuế luôn mang những đặc điểm cơ bản sau đây:
1 - Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước.
Tính bắt buộc được thể hiện không chỉ đối với người nộp thuế mà còn cả cơ quan thu thuế.
Bắt buộc đối với người nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải quan hệ thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù có muốn hay không thì khi đáp ứng những điều kiện nhất định thì họ bắt buộc phải nộp thuế cho nhà nước.
Bắt buộc đối với cơ quan thu thuế: Khi thay mặt nhà nước tiến hành thu thuế, cơ quan thu thuế không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, cơ sự phân biệt đối xử đối với người nộp thuế. Các cơ quan này buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với những người có đáp ứng các điều kiện phải nộp thuế.
2 - Thuế gắn với yếu tố quyền lực.
Tính quyền lực được xuất phát từ lý do xuất hiện các khoản thu về thuế của nhà nước. Thuế ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, thực hiện việc cug cáp cơ sở vật chất cho nhà nước để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Nếu nhà nước không có thuế sẽ không có tiềm lực kinh tế để duy trì hoạt động cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Thuế cũng là biện pháp chủ yếu của nước nhà để điều tiết hoặc can thiệp vào nền kinh tế.
3 - Thuế không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp.
Thuế không phải khoản tiền phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được lợi ích hay quyền lợi cụ thể từ nhà nước mà chỉ cần đpá dứng những điều kiện nhất định thì bất kì ai cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Do đó, thuế không mang tính đối giá.
Thuế xuất hiện do nhu cầu chi tiêu của nước nước, của các chủ thể quản lý xã hội và kết quả của việc sử dụng các khoản thu thuế chủ yếu là những sản phẩm công. Những sản phẩm do nhà nước sử dụng từ khoản thu thuế sẽ lại được chính những đối tượng nộp thuế thụ hưởng. Do đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp.
3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội như thế nào?
Trong nền kinh tế - xã hội, thuế đóng vai trò sau đây:
- Thuế là một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại nguồn thu cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước.
- Thuế điều tiết nền kinh tế.
Việc điều tiết của thuế gồn hai mặt là kích thích và hạn chế. Nhà nước đã vận dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, thông qua đó để định hướng phát triển sản xuất của đất nước. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, từ đó giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.
- Thuế đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo. Thông qua thuế thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Bên cạnh đó, chính sách thuế cũng được sử dụng để điều chỉnh thu nhập nhờ việc đánh vào hàng tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu thuế sẽ được giảm bớt nhằm có lợi cho người nghèo hơn, từ đó, sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp, thông qua việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội.
Các loại thuế ở Việt Nam hiện nay
Cùng với định nghĩa thuế là gì, LuatVietnam cũng muốn giới thiệu đến bạn đọc một số loại thuế phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
1. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Đây là loại thuế trực thu, tính trực tiếp trên trị giá các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Hàng hoá xuất nhập khẩu của các tổ chức kinh tế xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam là đối tượng phải chịu thuế xuất, nhập khẩu.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Đây là 1 loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng trog nước, đồng thời gia tăng nguồn thu cho ngân sách. Thuế này sẽ đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp hay những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức khỏe.
3. Thuế giá trị gia tăng
Đây là một loại thuế tiêu dùn nhằm động viên một bộ phậm thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hóa, nhận dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng là 1 loại thuế gián thu nhưng tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đây là loại thuế trực thu được đánh trực tiếp vào thu nhập của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Tất cả các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ mà có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Thuế thu nhập cá nhân
Đây là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đây là loại thuế gián thu được đánh vào việc sử dụng đối với mục đích sản xuất nông nghiệp. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Cá nhân, hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử đất nông nghiệp.
7. Thuế nhà đất
Đây là loại thuế gián thu, được đánh vào đất ở, đất xây dựng công trình. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Đất chịu thuế bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình.
8. Thuế tài nguyên
Đây là loại thuế gán thu, đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên thuộc tài sản quốc gia của tổ chức, các nhân khai thác nhằm khuyến khích việc khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
9. Thuế bảo vệ môi trường
Đây là một loại thuế gián thu đánh vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây nên tác động xấu đối với môi trường.